
Hoành: TỔ ẤN TRÙNG QUANG, giữa: THIÊN xuất nhất luân huệ nhật, THAI sanh cửu phẩm liên hoa. Ảnh giữa: TỔ THIÊN THAI, thứ đệ (phải vào) HT THIỆN HÀO, HT MINH NGUYỆT, HT MINH ĐỨC. Cặp đối, bên phải tập cú từ Kinh Thi, bên trái tập cú kinh Pháp Bảo đàn. Câu đối hay nhưng dùng đại trà Phật giáo miền Nam.
Tổ (祖): Tổ tiên, ông bà, những người đi trước trong dòng họ.
Ấn (印): Ấn tín, dấu hiệu quyền lực, biểu tượng của uy quyền hoặc danh dự.
Trùng (重): Lặp lại, trọng đại, quý báu, hay tôn vinh.
Quang (光): Quang vinh, rực rỡ, ánh sáng, sự vinh dự.
Ý nghĩa tổng thể:
“Tổ Ấn Trùng Quang” = Ấn tín của tổ tiên được tôn vinh trở lại, rực rỡ quang vinh, hay dấu ấn quyền uy, danh dự của tổ tiên được phục hồi và sáng rỡ.
Đây là một câu tôn vinh tổ tiên, nhấn mạnh sự nối tiếp uy quyền, danh dự và truyền thống tốt đẹp của dòng họ.
Nói cách khác, cụm từ này thường được dùng trong lễ nghi, gia phả hoặc văn tự kỷ niệm để thể hiện lòng hiếu kính và sự tự hào về truyền thống gia tộc.
Nếu muốn, tôi có thể viết lại cụm từ này thành một câu tiếng Việt cổ điển, trang trọng, uy nghiêm, nghe mềm mại nhưng vẫn giữ ý nghĩa tôn kính và quang vinh.
Cam kết
Giao hàng
Thanh toán 